Khái niệm về Intent:Trong lập trình android , Intent là một miêu tả về một hoạt động cần đượcthực hiện. Còn nói một cách đơn giản và dễ hiểu hơn, Intent là một cơ cấu chophép truyền thông điệp giữa các thành phần của 1 ứng dụng và giữa các ứng dụngvới nhau.
Các thuộc tính của Intent:
- action: là hành động được thực hiện, vd : ACTION_VIEW, ACTION_MAIN
- data: là dữ liệu sẽ được xử lý trong action, thường được diễn tả là một Uri.
VD:ACTION_VIEW content://contacts/people/1 
- Hiển thị thông tin về người với mã danh ACTION_DIAL content://contacts/people/1 
- Hiển thị màn hình gọi đến người vớimã danh 1ACTION_DIAL tel:123 
- Hiển thị màn hình gọi với số gọi là 123Ngoài ra còn có 1 số thuộc tính mà ta có thể bổ sung vào Intent:
- category: bổ sung thêm thông tin cho action của Intent. VD:CATEGORY_LAUNCHER thông báo sẽ thêm vào Launcher như là một ứng dụng top-level
- type: chỉ rõ kiểu của data- component: chỉ rõ thành phần sẽ nhận và xử lý intent. Khi thuộc tính này được
xác định thì các thuộc tính khác sẽ trở thành thuộc tính phụ.
- extras: mang theo đối tượng Bundle chứa các giá trị bổ sung.
VD:
ACTION_MAIN CATEGORY_HOME: trở về màn hình Home của Android (khi
bấm nút Home của di động)
Phân loại Intent:
Intent được chia làm 2 loại:
- Explicit Intents: intent đã được xác định thuộc tính component, nghĩa là đã chỉ rõ thành phần sẽ nhận và xử lý intent. Thông thường intent dạng này sẽ không bổ sung thêm các thuộc tính khác như action, data. Explicit Intent thương được sử
dụng để khởi chạy các activity trong cùng 1 ứng dụng.
- Implicit Intents: Intent không chỉ rõ component xử lý, thay vào đó nó bổ sung thông tin trong các thuộc tính. Khi intent được gửi đi, hệ thống sẽ dựa vào những thông tin này để quyết định component nào thích hợp nhất để xử lý nó.
VD:
ACTION_DIAL tel:123 thông thường sẽ được hệ thống giao cho activity Phone Dialer mặc định của Android xử lý.
Một số action thường sử dụng trong Intent:
ACTION_ANSWER - mở Activity để xử lý cuộc gọi tới, thường là Phone Dialer của
Android
ACTION_CALL - mở 1 Phone Dialer (mặc định là PD của Android) và ngay lập tức
thực hiện cuộc gọi dựa vào thông tin trong data URI
ACTION_DELETE - mở Activity cho phép xóa dữ liệu mà địa chỉ của nó chứa trong
data URI
ACTION_DIAL - mở 1 Phone Dialer (mặc định là PD của Android) và điền thông tin
lấy từ địa chỉ chứa trong data URI
ACTION_EDIT - mở 1 Activity cho phép chỉnh sửa dữ liệu mà địa chỉ lấy từ data URI
ACTION_SEND - mở 1 Activity cho phép gửi dữ liệu lấy từ data URI, kiểu của dữ liệu xác định trong thuộc tính type
ACTION_SENDTO - mở 1 Activity cho phép gửi thông điệp tới địa chỉ lấy từ data
URI
ACTION_VIEW - action thông dụng nhất, khởi chạy activity thích hợp để hiển thị dữ liệu trong data URI
ACTION_MAIN - sử dụng để khởi chạy 1 Activity
OK, lý thuyết như thế là đã tạm ổn. Giờ chúng ta sẽ chuyển qua phần thực hành để hiểu rõ cách sử dụng Intent. Như đã nêu ở trên, Intent chia làm 2 loại: explicit intent và implicit intent. Mỗi loại Intent sẽ có cách cài đặt và sử dụng khác nhau.

(Nguồn sưu tầm)

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Top